Luật sư Nguyễn Chí Thiện

Email: nctlawyer@gmail.com

Hotline: (+84) 902 980 948  

Tóm tắt các nội dung sửa đổi bổ sung Luật doanh nghiệp 2020

Dẫu chiếc áo ấm dù giữ ấm tốt đến máy nhưng một khi đã chật với cơ thể thì người sử dụng đành tìm cách nới rộng ra hoặc thay thế cho mình một chiếc áo mới. Pháp luật về  kinh doanh cũng thế, từ khi pháp luật doanh nghiệp ra đời đã góp phần tích cực và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và môi trường kinh doanh thuận lợi và thông thoáng hơn. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế và bất cập tại mỗi thời điểm khác nhau vì sự phát triển không ngừng của xã hội nói chung và của nền kinh tế thị trường nói riêng. Vì vậy việc sửa đổi Luật doanh nghiệp là việc cần thiết để kịp thời đáp ứng cho sự phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình thực tế đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển mới của thời đại công nghệ 4.0.

Sau đây là những điểm nổi bật đáng chú ý của Luật doanh nghiệp 2020 và chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2021. Bài viết sau đây chỉ cập những điểm thay đổi của loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần và một số quy định chung:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

  1. Trái phiếu riêng lẻ: Trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng sẽ chỉ được phát hành và chuyển nhượng cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc nhà đầu tư chiến lược. Trái phiếu riêng lẻ phát hành cho nhà đầu tư chiến lược sẽ phải là trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền (Điều 128).
  2. Bổ sung khái niệm “chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết”: Theo đó, cổ phần phổ thông sẽ có thể được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết (Điều 114).
  3. Mở rộng quyền cho Cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sẽ chỉ cần sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (thay vì 10% trong 06 tháng như luật hiện hành) hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty để có quyền (i) xem xét và kiểm tra các tài liệu của công ty, (ii) yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp, và (iii) yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra hoạt động của công ty (Điều 115).
  4. Bổ sung thêm quyền cho Đại hội đồng cổ đông (i) quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; (ii) phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và (iii) phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết (Điều 138).
  5. Bổ sung thêm nghĩa vụ của Cổ đông phổ thông: sẽ có thêm nghĩa vụ bảo mật các thông tin được công ty cung cấp và sẽ bị nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác (Điều 119).
  6. Mời họp Đại hội đồng cổ đông: Thông báo mới họp Đại hội đồng cổ đông sẽ không còn mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp (Điều 143).
  7. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông sẽ phải được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn (Điều 141).
  8. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông: Cổ đông sẽ có thể ủy quyền cho nhiều người dự họp Đại hội đồng cổ đông (Điều 144).
  9. Thành viên độc lập HĐQT: Thành viên độc lập HĐQT sẽ không được bầu quá 2 nhiệm kỳ liên tục nhưng cách nhau thì được (Điều 154).
  10. Bổ sung quy định về bãi nhiệm Thành viên Hội đồng quản trị khi không còn đủ tiêu chuẩn, không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, hoặc khi có đơn từ chức sẽ bị Đại hội đồng cổ đông, không phải là Hội đồng quản trị, bãi nhiệm/miễn nhiệm (Điều 160).
  11. Ủy ban kiểm toán: Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị sẽ được đổi tên thành Ủy ban kiểm toán (Điều 161).
  12. Sửa đổi quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, đối với quy định cũ thì CT. HĐQT có thể kiêm nhiệm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (Điều 156).
  13. Thư ký của Hội đồng quản trị: Thư ký HĐQT sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, không phải là Chủ tịch Hội đồng quản trị tuyển dụng/bổ nhiệm (Điều 156).
  14. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc: Mọi cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông, không nhất thiết phải sở hữu trong thời hạn 06 tháng, sẽ có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác (Điều 166).

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

  1. Khái niệm người có liên quan được mở rộng: Sẽ bao gồm thêm bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con con rể, con dâu, kiểm sát viên (Điều 4).
  2. Bổ sung quy định về người đại diện theo pháp luật: Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật, mà việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều sẽ là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 12).
  3. Bổ sung quy định về thời hạn góp vốn: Trong trường hợp góp vốn bằng tài sản, thời hạn góp vốn trong 90 ngày sẽ không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản (Điều 47).
  4. Trách nhiệm người quản lý công ty: Trong trường hợp người quản lý công ty vi phạm các nghĩa vụ của mình đối với công ty theo quy định của luật hoặc Điều lệ, người quản lý sẽ chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba (Điều 165).
  5. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp (Điều 17)
  1. Mở rộng quy định về phạm vi chuyên môn của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên: T.BKS, KSV sẽ phải có thêm bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Điều 168).
  2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông: Trường hợp biên bản họp Hội đồng thành viên, họp Hội đồng quản trị hay họp Đại hội đồng cổ đông đã được thông qua đúng quy định pháp luật nhưng chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này vẫn sẽ có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị tham dự họp ký vào (Điều 146).
  3. Hộ kinh doanh: Luật Doanh Nghiệp 2020 sẽ không quy định nội dung về hộ kinh doanh, mà giao cho Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
  4. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân sẽ có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh, thay vì chỉ có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn như quy định tại luật doanh nghiệp hiện hành (Điều 205).

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC

  1. Thông báo mẫu dấu: Quy định về thông báo mẫu dấu được bãi bỏ. Con dấu của doanh nghiệp sẽ bao gồm cả dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (Điều 43).
  2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: sẽ bao gồm thêm giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  3. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh: Các doanh nghiệp được mở rộng cách thức thực hiện đăng ký bằng đường bưu điện hoặc qua online thông qua cổng thông tin điện tử (Điều 27).
  4. Thông báo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp: Thủ tục thông báo về việc thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp được bãi bỏ.
  5. Thông báo tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn thời gian thông báo. Doanh nghiệp sẽ chỉ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc (thay vì 15 ngày như quy định của luật hiện hành) trước ngày tạm ngừng kinh doanh (Điều 206).

Ls. Nguyễn Chí Thiện